Hãy cho biết: Dọc theo kinh tuyến 80°Đ các đới khí hậu nào? Phân bố ở phạm vi những vĩ tuyế n nào? từ Bắc xuống Nam có những nhóm đất và thảm thực vật ? Trả lời Sự phân bố các thảm thực vật và nhóm đất dọc kinh tuyến 80°Đ từ Bắc xuống Nam. Thảm thực vật Nhóm đất Đới khí hậu Phạm vi Đài nguyên Đài nguyên Cận cực lục địa 65°-80°B Rừng lá kim Pốt-dôn Ôn đới 30° - 65°B Rừng lá rộng và hỗn hợp Đất nâu, xám Ôn đới 30° - 65°B Thảo nguyên ôn đới Đất đen, đất hạt giẻ Ôn đới 30° - 65°B Hoang mạc và bán hoang mạc Đất xám bán hoang mạc và hoang mạc Ôn đới 30° - 65°B Rừng nhiệt đới Đất đỏ vàng Nhiệt đới 12° - 30°B
Vai trò của đá mẹ trong sự hình thành đấtt Tất cả các loại đất đều được hình thành từ các sản phẩm phong hóa của đá gốc, những sản phẩm phong hóa đó gọi là đá mẹ. Đá mẹ có vai trò quan trọng trong hình thành đất: trước hết, đá mẹ tạo bộ khung của đất thông qua việc cung cấp các khoáng vật cho đất. Chính vì vậy, đá mẹ chi phối tính chất lý hóa của đất. Đất hình thành từ những sản phẩm phong hóa (đá mẹ) của các loại đá chua như: riôlit, granit... thì đất sẽ chua; còn nếu đất phát triển trên sản phẩm phong hóa của các loại đá kiềm như: badan, điabadơ... thì đất sẽ mang tính kiềm. Vùng biển chứa nhiều natri (Na) nên đất thường bị mặn. Vùng đất mới hình thành từ đá vôi sẽ có lượng canxi cao... Đất hình thành từ những sản phẩm phong hóa của của đá granit hoặc của các loại đá trầm tích cơ học như sa thạch, cuội kết, bột kết thường có tỉ lệ cát cao; còn nếu trên các loại đá vôi, đá diệp thạch... sẽ chứa nhiều sét. Màu sắc của đất cũng được quyết định bởi đá mẹ. Ở Việt Nam, đất hìn h thành trên các sản phẩm phong hóa của đá phiến sét thường có màu nâu tím, đất phát triển trên đá vôi thường có màu đỏ vàng, đất phát triển trên đá cát kết thường có màu vàng nhạt
Thủy triều - Nguyên nhân hình thành thủy triều là do lực hấp dẫ n của các thiên thể. Có nhiều thuyết khác nhau giải thích hiện tượng thủy triều, trong đó có thuyết về lực hấp dẫn của Niu-tơn. Theo định luật vạn vật hấp dẫn thì lực hấp dẫn giữa Mặt Trăng và Trái Đất bằng Mn/(60R)^2. Trong đó: M là khối lượng Trái Đất, n là khối lượng Mặt Trăng, R là bán kính Trái Đất, 60R là khoảng cách từ tâm Trái Đất đến tâm Mặt Trăng. Lực hấp dẫn này không đồng nhất trên khắp Trái Đất mà thay đổi tùy theo vị trí gần hay xa Mặt Trăng. Mặt khác, mọi điểm trên Trái Đất cũng đều chịu ảnh hưởng của lực ly tâm (sinh ra do Trái Đất quay quanh tâm chung của hệ thống Trái Đất – Mặt Trăng), đồng nhất ở mọi nơIi và có hướng ngược với hướng của lực hấp dẫn. Như vậy, bất cứ nơi nào trên Trái Đất cũng chịu tác động của lực hấp dẫn và lực ly tâm, hợp lực của chúng sinh ra thủy triều. Ở địa điểm hướng về phía Mặt Trăng, mặt nước đại dương dâng lên cao do lực hấp dẫn lớn hơn lực ly tâm. Ở địa điểm hướng ngược về phía Mặt Trăng, mặt nước đại dương cũng bị dâng lên do lực li tâm lớn hơn lực hấp dẫn. Trong khi đó các địa điểm nằm ở thế vuông góc với các địa điểm nước dâng sẽ có hiện tượng nước triều xuống. Do Trái Đất tự quay nên trong khoảng 24 giờ, ở bất kỳ nơi nào trên các đại dương cũng có hai lần nước lên và hai lần nước xuống. Trái Đất không chỉ chịu sức hút của Mặt Trăng mà còn chịu sức hút của Mặt Trời làm cho thủy triều khi lớn, khi nhỏ. Mặt Trời tuy lớn nhưng ở rất xa Trái Đất và sức hút của nó nhỏ hơn Mặt Trăng 2,17 lần. Những khi Trái Đất, Mặt Trời, Mặt Trăng ở trên cùng một đường thẳng thì thủy triều lớn nhất (triều cường), còn khi ba thiên thể ở vào thế vuông góc với nhau thì thủy triều nhỏ nhất (triều kém). (Theo Địa lí tự nhiên đại cương, tập 2 – Hoàng Ngọc Oanh (chủ biên), NXB Sư phạm, H, 2004)
Hãy cho biết nguyên nhân tạo thành sóng thần, sóng biển. Kể một số tác hạii của sóng thần mà em biết. Trả lời - Nguyên nhân chủ yếu tạo ra sóng biển là gió, gió càng mạnh thì sóng càn g to. - Nguyên nhân chủ yếu gây ra sóng thần là động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun ngầm dưới đáy biển hoặc do bão. - Sóng thần có sức tàn phá khủng khiếp, gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Ví dụ trận sóng thần ngày 26 – 12 – 2004 đã làm khoảng hơn 200.000 người của 12 nước thuộc Ấn Độ Dương thiệt mạng, làm hư hại nhiều nhà cửa và cơ sở hạ tầng.
SÓNG, THỦY TRIỀU, DÒNG BIỂN I KIẾN THỨC CƠ BẢN Sóng Thủy triều Dòng biển Khái niệm Dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng Chuyển động thường xuyên và có chu kì của các khối nước trong biển - đại dương. Những dòng nước chảy trong biển - đại dương giống như những dòng sông trên lục địa. Nguyên nhân Gió Sức hút của Mặt Trăng. - Mặt Trời. Gió. Phân loại - Sóng bạc đầu. - Sóng thần. - Triều cường. - Triều kém. - Nóng. - Lạnh. Quy luật hoạt động Gió càng to, sóng càng mạnh Vị trí của Mặt Trăng - Trái Đất - Mặt Trời - Bán cầu bắc: chảy cùng chiều kim đồng hồ. - Bán cầu nam: Ngượ c chiều kim đồng hồ. - Vùng gió mùa biến đổi theo mùa. - Các dòng biển nóng - lạnh chảy đối xứng ở hai bờ các đại dương.
Biển và đại dương có vai trò như thế nào đối với đời sống con người? Trả lời Biển và đại dương có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người: - Cung cấp nguồn hơi nước vô tận để sinh ra mây mưa duy trì sự sống; giữ vai trò điều hòa khí hậu của Trái Đất. - Là kho tài nguyên vô giá: + Chứa đựng nguồn lợi sinh vật lớn: ở biển và đại dương có trên 160.000 loài động vật và 10.000 loài thực vật. + Chứa đựng nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn. + Cung cấp nguồn năng lượng thủy nhiệt, thủy triều vô tận. - Là “chiếc cầu nối liền các lục địa với nhau”, là đường giao thông vận tải rộng lớn và thuận tiện trong giao lưu quốc tế. – Là nơi an dưỡng, nghỉ ngơi và du lịch hấp dẫn.
NƯỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG 1 Một số tính chất của đại dương và nước biển: - Tỷ trọng và thành phần của nước biển: + Thành phần: Chất muối, khí, chất hữu cơ + Tỷ trọng lớn hơn nước ngọt, độ muối càng cao tỷ trọng càng lớn. - Nhiệt độ của nước biển: Giảm dần theo độ sâu (chỉ đến 3000m), giảm dần từ Xích đạo về cực, thay đổii theo mùa do ảnh hưởng của dòng biển. 2 Vai trò của đại dương và biển đối với đời sống con người: - Nguồn cung cấp hơi nước cho khí quyển. - Tài nguyên: hải sản, khoáng sản, hoá học. - Nguồn năng lượng vô tận, nguồn thuỷ nhiệt. - Giao thông biển. - Du lịch, thể thao, dưỡng bệnh...
Phân loại mây Có nhiều cách để phân loại mây, dựa vào độ cao người ta chia ra thành các tầng mây: – Mây tầng cao (chân mây cao trên 6km): thường là mây băng, như: mây ti, ti tích, ti–tầng. Chúng cấu tạo bằng những tinh thể băng. Đó là những mây mỏng, trong suốt, nhẹ, không có bóng dẫm, màu trắng. – Mây tầng giữa (chân mây cao từ 2 – 6km): thường là mây nước hoặc mây hỗn hợp, như: mây trung tích, mây trung tầng. Mây tầng giữa dày đặc hơn mây tầng cao. Chúng có thể tạo ra những quầng có màu sắc xung quanh Mặt Trời hay Mặt Trăng. Hiện tượng quầng là do nhiễu xạ ánh sáng qua các giọt nước và tinh thể băng tạo thành mây khi tia sáng Mặt Trời hay Mặt Trăng chiếu qua. - Mây tầng thấp: thường cấu tạo bằng những giọt nước và hoa tuyết li ti, nhưng chúng kết hợp với nhau để tạo thành những giọt lớn hơn, như: mây tầng tích (màu xám đen, chia thành mảnh, khối khá lớn, cho mưa từng đợt hoặc mưa phùn); mây tầng (giống như sương mù, cho mưa bụi hoặc mưa phùn); mây vũ tầng (dày đặc, không có hình dạng đặc biệt, màu tối, gây mưa, dưới thấp gây mưa to). - Mây phát triển theo chiều thẳng đứng hay mây đối lưu hình thành khi không khí bốc lên cao. Có các loại như: mây tích (dày, riêng rẽ thành cụm, đỉnh có hình chỏm cầu, đáy ngang phẳng, nếu mây mỏng là dấu hiệu trời tốt, nếu mây dày phát triển theo chiều cao thì cho mưa rào); mây vũ tích (khối mây lớn, phát triển theo chiều thẳng đứng, độ cao từ 5 – 16km, đỉnh mây hình cái đe, mây cho mưa cực lớn, kèm theo gió và sấm chớp). (Theo Những điều cơ bản của khí tượng học và khí hậu học – S.I. Cốt−xtin, NXB Nha khí tượng, 1963)
Quan sát gió để dự báo sự xuất hiện của bão ở nước ta Gió và nhất là sự đổi hướng đột ngột của nó là một chi tiêu quan trọng được vận dụng để dự báo thời tiết, đặc biệt là sự xuất hiện của bão. Thông thường, gió thổi theo quy luật và theo một hướng nhất định thịnh hành trong mùa. Vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ về mùa hè, khoảng tháng 7, tháng 8 thịnh hành hướng gió Đông Nam. Nếu gió đột ngột chuyển hướng Tây, Tây Bắc hay hướng Bắc là dấu hiệu báo có bão kéo tới. Bởi vậy, dân gian có câu: “Gió bấc heo may, chuồn chuồn bay thì bão” Hay “Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão” Gió bấc chính là gió Đông Bắc và gió heo may là tên gọi địa phương quen gọi loại gió này. Theo kinh nghiệm dân gian, nếu mùa hè đột nhiên có gió heo may thổi và thấy chuồn chuồn bay ra nhiều thì là triệu chứng báo có bão. Theo các nhà khí tượng giải thích: bão là một xoáy thuận có cấp gió đạt trên cấp 8 theo cấp gió Bo-pho. Khí áp ở trung tâm bão giảm xuống rất thấp, cho nên trong cơn bão gió thổi xoáy từ ngoài vào trong theo hướng ngược chiều kim đồng hồ ở bán cầu Bắc. Vì vậy ở mỗi địa điểm khác nhau so với tâm bão sẽ có hướng gió khác nhau. Tuy nhiên, tùy vào vị trí địa phương đó ở phía Bắc hay phía Nam đường đi của bão mà gió có sự thay đổi hướng khác nhau trong quá trình bão đến và đi qua. Nếu vùng bão sắp đổ bộ nằm ở phía Nam đường đi của bão, thì khi bão đến và đi qua gió sẽ đổi hướng ngược chiều kim đồng hồ: lúc bão ở xa gió có hướng Tây, khi bão đến gần gió sẽ chuyển hướng Tây Nam, rồi hướng Đông Nam, khi bão đi qua gió sẽ có hướng Đông Bắc. Còn nếu vùng đó nằm ở phía Bắc đường đi của bão thì đến gần sẽ có hướng Tây Bắc rồi hướng Đông Bắc, khi bão đi qua gió sẽ có hướng gió sẽ đổi hướng cùng chiều kim đồng hồ: lúc bão ở xa gió sẽ có hướng Tây, khi bão Đông Nam. (Nhớ là bão ở đây đổ bộ từ Biển Đông vào nước ta). Như vậy, nếu ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vào mùa hè thấy gió đột ngột chuyển hướng Đông Bắc là triệu chứng có bão. Đồng thời với sự thay đổi hướng gió, do không khí tăng ẩm trước khi mưa bão xảy ra nên nếu thấy chuồn chuồn bay ra thì chắc chắn có bão. (Theo Bước đầu tìm hiểu khí tượng dân gian – Hoàng Hữu Triết, NXB Khoa học - Kĩ thuật, 1972)
Gió Tín phong và vĩ độ ngựa “... Trước kia, các thương nhân La Mã lợi dụng những đường đi đều đặn của gió – gió mùa – để trương buồm vượt bể sang Ấn Độ. Ngày nay, các nhà hàng hải đã tìm được những người bạn đường mới: họ biết rằng ở gần đường Xích đạo có gió Tín phong thổi luôn theo hướng từ đông bắc xuống tây nam. Những thuyền Tây Ban Nha kiểu Cri-stốp Cô Lông đã theo con đường đó sang “Đông Ấn Độ” (mà thực chất là sang châu Mĩ). Các thủy thủ trên thuyền rất ngạc nhiên thấy rằng gió luôn luôn đưa họ về phía Tây, đến cả những cây cối ở “Đông Ấn Độ” cũng ngả về phía Tây dường như chỉ đường cho họ. Sau đó không lâu, có một nhà hàng hải Tây Ban Nha hoàn thành một phát kiến kỳ lạ. Ông thấy một “dòng sông” xanh nhợt chảy giữa biển khơi xanh thẫm. “Dòng sông” đó rất dễ nhận, bởi vì màu sắc của sông khác hẳn với màu nước biển và nước lại ấm hơn. “Dòng sông” ấy cũng chảy với tốc độ giống như tốc độ của các sông trên lục địa. Nhưng “sông” rộng hơn nhiều và sâu hơn nhiều. Người ta gọi dòng nước biển đó là dòng Gơn-xtrim có nghĩa là “dòng nước vịnh”. Bởi vì nó chảy từ vịnh Mê-hi-cô ở châu Mỹ về. Gió Tín phong đêm ngày dồn nước vào vịnh, nước đó thành một dòng sông khổng lồ chảy qua eo biển Phlo-ri-đa, eo biển này như dành riêng cho nó dùng vậy. Gió và nước cùng chung một cuộc sống. Gió Tín phong tham dự vào việc buôn bán của người châu Âu. Trách nào người Anh mãi tới ngày nay vẫn gọi gió Tín phong là gió “Mậu dịch”. Và các vĩ độ 30° ở phía gió. (Nguyên nhân là do không khí bị mặt đất đốt nóng ở Xích đạo và bay lên cao rồi dồn về hai cực, đến khu vực vĩ độ 30°-35° không khí đã lạnh hẳn và giáng xuống rất mạnh tạo thành một vùng áp cao luôn luôn lặng gió). Trong thời đại còn dùng thuyền buồm, các nhà hàng hải đã từng phải dừng ở đấy hàng tuần lễ để đợi gió. Những thứ hàng xuất khẩu từ châu Âu, ngoài các vật dụng ra còn có ngựa. Vi khi châu Mỹ mới được phát kiến, ở đó không hề có một con ngựa nào. Thuyền buồm không gặp gió đành phải thả neo. Vì phải đợi gió quá lâu ngày, ngựa không có cỏ tươi nên chết đói, họ đành phải vứt ngựa xuống biển. Vì thế những nơi đó mang cái tên rất kỳ quái là “vĩ độ ngựa”... (Theo Người và thiên nhiên, tập 1 – M. I-lin, NXB Nha khí tượng, 1961)
Những nơi nhiều động đất nhất trên thế giới Động đất chủ yếu tập trung phân bố ở hai dài; dải động đất vòng Thái Bình Dương và dải động đất Hy-ma-lay-a - Địa Trung Hải. Dải động đất Thái Bình Dương gồm hai phần: ở bờ động Thái Bình Dương kéo dài từ A-lát–ca đi xuống bờ phía Tây của lục địa Bắc Mĩ rồi kéo dàii tới tận Peru và Chi–lê thuộc Nam Mỹ; ở bờ Tây dải động đất này kéo dài từ A-lát-ca hướng về phía nam theo quần đảo A-lêu-tian, quần đảo Nhật Bản đến Đài Loan, lại theo hướng nam qua Phi-líp-pin, In-Đô-Nê-xi-a tới Niu-di-lân. Ven bờ Thái Bình Dương là nơi mà vỏ Trái Đất vận động vô cùng sôi nổi, các mảng thạch quyển chuyển động cọ sát theo phương ngang và phương thẳng đứng nên dễ sinh ra động đất rất dữ dội, phần lớn động đất trên thế giới xảy ra ở đây. Nếu căn cứ vào năng lượng khi động đất giải phóng ra để tính toán thì có tới 76% là do dải động đất này sinh ra. Chi–lê là một trong những nước nằm trong vành đai động đất Thái Bình Dương và là một trong những nước xảy ra nhiều động đất của thế giới. Đất nước này như một cái đai hẹp và dài, phân bố địa lý đi cùng hướng với dãy núi An-đét chạy dài theo bờ phía Tây của Nam Mĩ, khe biển A-ta-ca-ma dựa sát vào dãy núi, nơi sâu nhất tới 6000 – 7000m. Độ nghiêng sâu đặc biệt giữa núi cao và khe sâu là bộ phận nguy hiểm và yếu của Trái Đất, vì thế dễ xảy ra động đất. Như trong hai ngày 22 và 23/5/1960 ở đây đã xảy ra 5 lầ n động đất cấp 7 trở lên, trong đó có 3 lần cấp 8 trở lên, mức độ phá hoại ít thấy trên thế giới. Hay như ở Nhật Bản, mỗi năm có khoảng 500 trận động đất đáng kể, nghĩa là trung bình mỗi ngày trên đất nước này có 1,5 trận động đất. Những trận động đất lớn là trận động đất năm 1923 ở vùng Can–tô giết chết 140 nghìn người, phá hủy 8226 ngôi nhà; vụ động đất năm 1995 ở Cô-bê làm hơn 6400 người chết, hơn 250.000 ngôi nhà bị phá hủy… Dải động đất ven bờ Thái Bình Dương cũng là vùng “núi lửa sống” phân bố nhiều nhất, sự phân bố của chúng dường như nhất trí chứ không phải là sự trùng hợp khéo, điều đó chứng tỏ đấy là dải đất mà vỏ Trái Đất đang vận động dữ dội. Dải động đất Hy-ma-lay–a – Địa Trung Hải bắt đầu từ Địa Trung Hải và dải gần đó, đi qua Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Á, miền Bắc Ấn Độ, vùng Tây và Tây Nam Trung Quốc, rồi đi qua Mi-an-ma đến In-đô-nê-xi-a gặp vòng đai động đất Thái Bình Dương. Dải động đất này là dải động đất hiện đại hoạt động sôi nổi, có một số đoạn phân bố núi lửa liên tiếp, hơn nữa một số gò núi còn đang tiếp tục nâng lên. Mấy năm gần đây trong dải động đất này đã xảy ra nhiều trận động đất dữ dội, như năm 1976 ở U-dơ-bê-kix-tan, tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, miền Động Thổ Nhĩ Kỳ; năm 1977 ở Ru-ma-ni; còn Iran từ năm 1977 đã liên tục xảy ra 3 lần động đất... gây nên những tai họa khôn g nhỏ. (Theo Mười vạn câu hỏi vì sao – NXB Khoa học và Kỹ thuật, H, 1999)
Những nơi nhiều động đất nhất trên thế giới Động đất chủ yếu tập trung phân bố ở hai dài; dải động đất vòng Thái Bình Dương và dải động đất Hy-ma-lay-a - Địa Trung Hải. Dải động đất Thái Bình Dương gồm hai phần: ở bờ động Thái Bình Dương kéo dài từ A-lát–ca đi xuống bờ phía Tây của lục địa Bắc Mĩ rồi kéo dàii tới tận Peru và Chi–lê thuộc Nam Mỹ; ở bờ Tây dải động đất này kéo dài từ A-lát-ca hướng về phía nam theo quần đảo A-lêu-tian, quần đảo Nhật Bản đến Đài Loan, lại theo hướng nam qua Phi-líp-pin, In-Đô-Nê-xi-a tới Niu-di-lân. Ven bờ Thái Bình Dương là nơi mà vỏ Trái Đất vận động vô cùng sôi nổi, các mảng thạch quyển chuyển động cọ sát theo phương ngang và phương thẳng đứng nên dễ sinh ra động đất rất dữ dội, phần lớn động đất trên thế giới xảy ra ở đây. Nếu căn cứ vào năng lượng khi động đất giải phóng ra để tính toán thì có tới 76% là do dải động đất này sinh ra. Chi–lê là một trong những nước nằm trong vành đai động đất Thái Bình Dương và là một trong những nước xảy ra nhiều động đất của thế giới. Đất nước này như một cái đai hẹp và dài, phân bố địa lý đi cùng hướng với dãy núi An-đét chạy dài theo bờ phía Tây của Nam Mĩ, khe biển A-ta-ca-ma dựa sát vào dãy núi, nơi sâu nhất tới 6000 – 7000m. Độ nghiêng sâu đặc biệt giữa núi cao và khe sâu là bộ phận nguy hiểm và yếu của Trái Đất, vì thế dễ xảy ra động đất. Như trong hai ngày 22 và 23/5/1960 ở đây đã xảy ra 5 lầ n động đất cấp 7 trở lên, trong đó có 3 lần cấp 8 trở lên, mức độ phá hoại ít thấy trên thế giới. Hay như ở Nhật Bản, mỗi năm có khoảng 500 trận động đất đáng kể, nghĩa là trung bình mỗi ngày trên đất nước này có 1,5 trận động đất. Những trận động đất lớn là trận động đất năm 1923 ở vùng Can–tô giết chết 140 nghìn người, phá hủy 8226 ngôi nhà; vụ động đất năm 1995 ở Cô-bê làm hơn 6400 người chết, hơn 250.000 ngôi nhà bị phá hủy… Dải động đất ven bờ Thái Bình Dương cũng là vùng “núi lửa sống” phân bố nhiều nhất, sự phân bố của chúng dường như nhất trí chứ không phải là sự trùng hợp khéo, điều đó chứng tỏ đấy là dải đất mà vỏ Trái Đất đang vận động dữ dội. Dải động đất Hy-ma-lay–a – Địa Trung Hải bắt đầu từ Địa Trung Hải và dải gần đó, đi qua Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Á, miền Bắc Ấn Độ, vùng Tây và Tây Nam Trung Quốc, rồi đi qua Mi-an-ma đến In-đô-nê-xi-a gặp vòng đai động đất Thái Bình Dương. Dải động đất này là dải động đất hiện đại hoạt động sôi nổi, có một số đoạn phân bố núi lửa liên tiếp, hơn nữa một số gò núi còn đang tiếp tục nâng lên. Mấy năm gần đây trong dải động đất này đã xảy ra nhiều trận động đất dữ dội, như năm 1976 ở U-dơ-bê-kix-tan, tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, miền Động Thổ Nhĩ Kỳ; năm 1977 ở Ru-ma-ni; còn Iran từ năm 1977 đã liên tục xảy ra 3 lần động đất... gây nên những tai họa khôn g nhỏ. (Theo Mười vạn câu hỏi vì sao – NXB Khoa học và Kỹ thuật, H, 1999)
BÀI 9 TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (Bài 11 - Ban nâng cao) KIẾN THỨC CƠ BẢN 1 Ngoại lực - Là những lực được sinh ra do nguồn năng lượng ở bên ngoài của lớp vỏ Trái Đất. - Nguyên nhân: Chủ yếu là do nguồn năn g lượng bức xạ Mặt Trời. 2 Tác động của ngoại lực a Quá trình phong hoá - Phong hoá lí học: Đá bị phá huỷ thành các khối vụn, không thay đổi thành phần hoá học. Nguyên nhân do sự thay đổi nhiệt độ, hiện tượng đóng băng... - Phong hoá hoá học: Quá trình phá hủy đá và khoáng vật kèm theo sự biến đổi thành phần hoá học. Nguyên nhân do tác động của nước các chất khí, các chất hoà tan trong nước... - Phong hoá sinh học: Đá bị phá hủy hoặc thay đổi thành phần hoá học. Nguyên nhân do tác động của sinh vật. b Quá trình bóc mòn - Xâm thực: Là quá trình phá hủy và chuyển dời các sản phẩm phong hoá. Do tác động của gió, nước chảy, băng hà... - Thổi mòn: Là tác động bóc mòn do gió xảy ra ở những vùng có khí hậu khô hạn. - Mài mòn: Quá trình bóc mòn các loại đá do nước chảy băng hà. Gió... vận chuyển các vật liệu rắn như cuội, cát... mài vào đá gốc. c Quá trình vận chuyển: Là quá trình di chuyể n vật liệu từ nơi này đến nơi khác. d Quá trình bồi tụ: Là quá trình tích tụ các vật liệu bị phá huỷ.
KHÔNG GIAN “ĐƯỜNG CÂY SỒI” TRONG TÁC PHẢM CÙNG TÊN CỦA TRƯƠNG VỸ Tóm tắt: Không gian nghệ thuật là một phạm trù thi pháp học quan trọng. Trong tiểu thuyết Đường Cây Sồi của Trương Vỹ, không gian nghệ thuật khá đặc sắc. Bài viết này sẽ phân tích, diễn giải tiểu thuyết “Đường Cây Sồi” từ loại hình không gian nghệ thuật. Qua đó, thể hiện tính trải nghiệm của con người suốt hành trình tìm kiếm và suy tư về quá khứ, hiện tại và tương tai.Tất cả không gian đã nói lên giá trị của cõi sống đầy bí ẩn và bão giông mà hầu như ai ai cũng phải trải qua trong cuộc đời. Đồng thời gợi cho người đọc về một không gian tưởng chừng hữu hạn nhưng thực chất nó vô hạn trong mỗi tầng lớp xã hội khi nhắc đến Đường Cây Sồi. Từ khóa: Không gian nghệ thuật, hành trình tìm kiếm, Đường Cây Sồi, Trương Vỹ. MỞ ĐẦU Không gian nghệ thuật là một phạm trù quan trọng của thi pháp học, là hình thức tồn tại của thế giới nghệ thuật, một phạm trù nghệ thuật, là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ nhằm thể hiện quan điểm về thế giới. Trương Vỹ là nhà văn đương đại Trung Quốc nổi tiếng, Đường Cây Sồi thuộc một trong mười cuốn tiểu thuyết của Trương Vỹ được viết năm 2010. Cuốn tiểu thuyết của ông được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới như Anh, Pháp, Nhật, Đức, Thụy Điển… Tác phẩm Đường Cây Sồi đã xây dựng được những không gian nghệ thuật đặc sắc, trong đó có không gian Đường Cây Sồi. Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu không gian Đường Cây Sồi để làm rõ một số vấn đề, không gian như một phương tiện để xây dựng thế giới nghệ thuật, không gian như một biểu trưng gửi gắm quan điểm nghệ thuật của nhà văn. Một miền đất không bao giờ chỉ tồn tại như một không gian địa lý thông thường như chúng ta thấy nó trên bản đồ, mà nó được phản ánh và khắc họa của nghệ thuật. Không gian nghệ thuật trong mỗi tác phẩm là sản phẩm sáng tạo của người nghệ nhằm thể hiện quan điểm về thế giới. Văn học nghệ thuật đã chứng kiến những tiến trình không gian của con người trong suốt chiều dài lịch sử: đến và đi, xa lạ và gần gũi, quê ta và quê người, riêng tư và công cộng, …Hướng tiếp cận không gian như một phạm trù nghệ thuật từ góc độ thi pháp học có thể xem là phương pháp nghiên cứu có nhiều điểm tối ưu, mở ra những kiến giải đa chiều đối với thế giới nghệ thuật đặc biệt với nền Văn học. Mỗi nhà văn, nhà thơ đều có một không gian nghệ thuật riêng của mình mang tính đặc thù của phong cách. Nhà văn Trương Vỹ cũng như bao nhiêu nghệ sĩ khác, cũng vẽ cho mình một không gian nghệ thuật riêng bao trọn trong tiểu thuyết “Đường Cây Sồi” để bóc tách không gian của giới thượng lưu với không gian hoang giã và không gian tâm lí- những ám ảnh số phận. Lấy góc nhìn từ nhân vật tôi- một chàng trai trẻ vừa tốt nghiệp đại học, ông đã mở thêm những con đường mới những không gian bao la, vô tận được soi chiếu qua nhiều vùng đất tương ứng với những cảnh đời khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi lựa chọn “Không gian biểu trưng cho giới thượng lưu- Đường Cây Sồi” để phản tư về cảm thức cũng như sự “kì bí” của những con người nơi đây. Đọc tiếp: Không gian "Đường cây sồi" trong tác phẩm cùng tên phần 2
Lớp học Văn cô Hà Huyền tại Bắc Từ Liêm Hà Nội Lớp học Văn của cô Hà Huyền tại Bắc Từ Liêm, Hà Nội là một điểm sáng trong hành trình học tập của các học sinh. Cô Hà Huyền không chỉ là một giáo viên có tâm huyết, kiến thức sâu rộng mà còn là người thầy tận tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức và truyền đạt đam mê văn học cho học sinh. Lớp học Văn của cô Hà Huyền luôn được xây dựng trên nền tảng kiến thức vững chắc và phong phú. Cô không chỉ giảng bài một cách lý thuyết mà còn kết hợp với các hoạt động thực tế, bài tập tư duy, thảo luận nhóm để giúp học sinh hiểu sâu về tác phẩm văn học và rèn luyện kỹ năng phân tích, viết văn. Cô Hà Huyền luôn tạo điều kiện cho học sinh thể hiện bản lĩnh và sáng tạo trong việc viết văn. Bằng cách hướng dẫn và truyền cảm hứng, cô giúp học sinh phát triển khả năng viết và biểu đạt ý kiến một cách logic, sáng tạo. Nhờ đó, không chỉ kiến thức văn học mà còn kỹ năng viết của các học sinh được nâng cao mỗi ngày. Ngoài ra, lớp học Văn của cô Hà Huyền còn là nơi thúc đẩy tinh thần đồng đội, hợp tác và chia sẻ giữa các học sinh. Bằng cách tổ chức các hoạt động nhóm, thảo luận, cô Hà Huyền giúp học sinh học hỏi và trao đổi kiến thức với nhau, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực và phát triển toàn diện cho mỗi học sinh. Không chỉ là một giáo viên, cô Hà Huyền còn là người bạn, người đồng hành trong hành trình học tập của các học sinh. Cô luôn lắng nghe, chia sẻ và động viên học sinh vượt qua khó khăn, phát huy tiềm năng của mình. Sự quan tâm và tận tâm của cô Hà Huyền đã tạo nên một môi trường học tập ấm áp và đầy ý nghĩa cho các học sinh. Lớp học Văn của cô Hà Huyền tại Bắc Từ Liêm, Hà Nội không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức mà còn là nơi nuôi dưỡng tình yêu với văn học và khơi gợi khả năng sáng tạo, tư duy cho các học sinh. Với sự nhiệt huyết và sự đam mê của cô giáo, lớp học Văn trở thành nơi đầy ý nghĩa và giá trị trong quá trình học tập của các học sinh.
Phương pháp học môn Văn nhanh nhất Để học môn Văn hiệu quả và nhanh nhất, học sinh cần áp dụng các phương pháp học tập thông minh và hiệu quả. Một số phương pháp giúp bạn học môn Văn một cách nhanh chóng và hiệu quả: - Đọc hiểu và suy nghĩ sâu về tác phẩm văn học: Bước đầu tiên quan trọng khi học môn Văn là đọc hiểu và suy nghĩ sâu về tác phẩm văn học. Hãy dành thời gian đọc kỹ từng đoạn văn, nắm vững nội dung, ngữ pháp, cấu trúc và ý nghĩa của tác phẩm để có thể trả lời câu hỏi một cách chính xác và logic. - Ghi chú và tóm tắt nội dung: Khi đọc tác phẩm văn học, hãy ghi chú và tóm tắt nội dung quan trọng để dễ dàng hồi tưởng và ôn tập sau này. Việc tóm tắt nội dung giúp học sinh tập trung vào những điểm chính và hiểu sâu về tác phẩm. - Rèn kỹ năng viết văn: Kỹ năng viết là yếu tố quan trọng trong môn Văn. Hãy rèn luyện viết bài luận, viết phân tích văn bản, viết nhận xét để cải thiện khả năng biểu đạt ý kiến và logic trong việc trình bày suy nghĩ. Thực hành viết văn thường xuyên để nâng cao kỹ năng viết của bạn. - Giải bài tập và đề thi mẫu: Việc giải bài tập và đề thi mẫu từ các năm trước giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, nâng cao khả năng làm bài và củng cố kiến thức văn học. Hãy thực hành giải bài tập và đề thi mẫu để chuẩn bị tốt cho kỳ thi hoặc kiểm tra. - Tham gia các hoạt động văn học: Tham gia các hoạt động văn học như câu lạc bộ đọc sách, tham gia hội thảo văn học, hoặc tham gia các cuộc thi viết văn là cách tốt để nâng cao kiến thức văn học và rèn luyện kỹ năng viết. - Sử dụng công cụ học tập hiệu quả: Sử dụng các công cụ học tập hiệu quả như flashcard, ứng dụng học từ vựng, sổ tay ghi chú để quản lý và hệ thống kiến thức một cách thông minh. Việc sử dụng công cụ học tập sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và tăng hiệu suất học tập. - Tạo thói quen học tập đều đặn: Hãy tạo thói quen học tập đều đặn và kiên trì. Học môn Văn mỗi ngày một ít để không bị áp lực và có thể hấp thụ kiến thức một cách hiệu quả. Những phương pháp học môn Văn nhanh nhất trên sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức văn học, cải thiện kỹ năng viết và chuẩn bị tốt cho kỳ thi hoặc kiểm tra. Hãy áp dụng những phương pháp này vào thực hành để học môn Văn trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Bí quyết đỗ kì thi vào lớp 10 Đỗ kì thi vào lớp 10 là một cột mốc quan trọng trong hành trình học tập của mỗi học sinh. Để đạt được mục tiêu này, việc chuẩn bị kỹ lưỡng và áp dụng những bí quyết học tập hiệu quả là điều không thể thiếu. Dưới đây là một số bí quyết giúp học sinh vượt qua kỳ thi vào lớp 10 một cách thành công: - Xác định mục tiêu rõ ràng: Để thành công trong kỳ thi vào lớp 10, học sinh cần xác định mục tiêu cụ thể và rõ ràng. Họ cần biết đúng mình muốn đỗ vào trường nào, với điểm số mục tiêu là bao nhiêu để có kế hoạch học tập cụ thể. - Lập kế hoạch học tập: Sau khi xác định mục tiêu, học sinh cần lập kế hoạch học tập cụ thể và hiệu quả. Họ nên phân chia thời gian hợp lý cho các môn học, bao gồm Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ và các môn khác để có thể ôn tập đều đặn. - Ôn tập kiến thức cơ bản: Để đạt điểm cao trong kỳ thi vào lớp 10, học sinh cần ôn tập kiến thức cơ bản của các môn học. Đặc biệt, với môn Ngữ Văn, họ cần đọc và hiểu sâu về các tác phẩm văn học, rèn luyện kỹ năng viết và phân tích văn bản. - Giải đề thi mẫu: Việc giải đề thi mẫu từ các năm trước là cách hiệu quả giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài. Họ cần thực hành giải đề thi mẫu để nâng cao khả năng làm bài trong thời gian giới hạn. - Thực hành viết và làm bài tập: Kỹ năng viết và làm bài tập là yếu tố quan trọng giúp học sinh vượt qua kỳ thi vào lớp 10. Họ cần thực hành viết bài văn, giải bài tập và phân tích văn bản thường xuyên để cải thiện khả năng biểu đạt ý kiến và logic trong việc trình bày suy nghĩ. - Nghỉ ngơi và duy trì sức khỏe: Không chỉ tập trung vào việc học tập, học sinh cũng cần duy trì sức khỏe tốt bằng cách ăn uống cân đối, tập luyện thể dục đều đặn và dành thời gian nghỉ ngơi. Sức khỏe tốt sẽ giúp họ tập trung hơn và nâng cao hiệu suất học tập. - Tự tin và lạc quan: Cuối cùng, học sinh cần tự tin và lạc quan trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10. Họ cần tin vào khả năng của mình, không bị áp lực và luôn giữ tinh thần lạc quan, kiên nhẫn trước mọi khó khăn. Những bí quyết trên sẽ giúp học sinh tự tin và thành công trong kỳ thi vào lớp 10. Bằng sự kiên trì, nỗ lực và kế hoạch học tập hợp lý, họ sẽ có cơ hội đạt được kết quả tốt và bước vào một giai đoạn mới của hành trình học tập của mình.
Bí quyết làm văn nghị luận xã hội cực hay Viết một bài văn nghị luận xã hội cực hay đòi hỏi sự tự tin, kiến thức sâu rộng về vấn đề cũng như khả năng biểu đạt ý kiến một cách logic và thuyết phục. Một số bí quyết giúp bạn thành công trong việc viết văn nghị luận xã hội sẽ được nêu ra dưới đây: - Chọn đề tài phù hợp: Bước đầu tiên quan trọng là chọn đề tài phù hợp với sở thích và kiến thức của bạn. Hãy chọn một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm, hiểu biết và có thể đưa ra những quan điểm sâu sắc. - Nghiên cứu kỹ lưỡng: Trước khi viết, hãy nghiên cứu kỹ lưỡng về vấn đề bạn chọn. Thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy như sách báo, nghiên cứu, bài báo trên mạng và thậm chí là cuộc trò chuyện với các chuyên gia trong lĩnh vực. - Xác định quan điểm cá nhân: Dựa trên kiến thức đã nghiên cứu, hãy xác định quan điểm cá nhân của bạn về vấn đề đó. Hãy chắc chắn rằng quan điểm của bạn có cơ sở, logic và được bảo vệ bằng các lý lẽ thuyết phục. - Sắp xếp cấu trúc văn bản: Trước khi bắt đầu viết, hãy sắp xếp cấu trúc văn bản sao cho logic và dễ theo dõi. Bố cục bài văn nghị luận thường bao gồm phần mở đầu, phần thân và phần kết luận. - Sử dụng ngôn ngữ chính xác và mạch lạc: Khi viết văn nghị luận, hãy sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc và tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ hoặc không chính xác. Sử dụng ví dụ cụ thể và lý lẽ thuyết phục để minh họa và bảo vệ quan điểm của bạn. - Thể hiện sự linh hoạt tư duy: Để làm văn nghị luận cực hay, hãy thể hiện sự linh hoạt tư duy bằng cách đưa ra những quan điểm mới mẻ, nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau và đưa ra giải pháp sáng tạo. - Kiểm tra và chỉnh sửa: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra và chỉnh sửa bài văn một cách kỹ lưỡng. Đảm bảo rằng bài văn của bạn không chỉ chính xác về ngữ pháp và cấu trúc mà còn thể hiện đầy đủ ý kiến và lý lẽ thuyết phục. Viết văn nghị luận xã hội cực hay không chỉ là cách thể hiện quan điểm cá nhân mà còn là cơ hội để bạn thể hiện khả năng tư duy, biểu đạt ý kiến và thuyết phục người đọc. Bằng việc áp dụng các bí quyết trên cùng với sự sáng tạo và tự tin, bạn sẽ có thể viết nên những bài văn nghị luận xã hội đầy ấn tượng và ảnh hưởng.
Bí quyết thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn cực đơn giản Việc thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn không chỉ đánh giá kiến thức của học sinh mà còn đòi hỏi kỹ năng sáng tạo, phân tích và biểu đạt ý kiến một cách logic và rõ ràng. Tuy nhiên, với một số bí quyết và chiến lược học tập đơn giản, học sinh có thể tự tin vượt qua kỳ thi môn Ngữ Văn một cách hiệu quả. - Hiểu rõ cấu trúc đề thi: Bước đầu tiên quan trọng khi chuẩn bị cho kỳ thi môn Ngữ Văn là hiểu rõ cấu trúc đề thi. Học sinh cần tìm hiểu về các dạng câu hỏi thường gặp như viết bài luận, phân tích đoạn văn, điền từ vào chỗ trống, hoặc trắc nghiệm. Việc hiểu rõ cấu trúc đề thi sẽ giúp họ tự tin và chuẩn bị kế hoạch học tập hợp lý. - Luyện tập đề thi mẫu: Học sinh nên tìm kiếm và giải các đề thi mẫu từ các năm trước để làm quen với định dạng và cấu trúc của đề thi. Việc luyện tập đề thi mẫu giúp học sinh nâng cao kỹ năng làm bài, quản lý thời gian và củng cố kiến thức văn học. - Đọc và suy nghĩ sâu về văn bản: Để làm tốt các dạng câu hỏi phân tích văn bản, học sinh cần đọc và suy nghĩ sâu về các tác phẩm văn học. Họ cần nắm vững nội dung, ngữ pháp, cấu trúc và ý nghĩa của các tác phẩm để có thể trả lời câu hỏi một cách chính xác và logic. - Làm bài tập rèn kỹ năng viết: Kỹ năng viết là một yếu tố quan trọng trong kỳ thi môn Ngữ Văn. Học sinh cần luyện tập viết bài luận, viết phân tích văn bản, hoặc viết nhận xét để cải thiện khả năng biểu đạt ý kiến và logic trong việc trình bày suy nghĩ. - Tham gia học tập nhóm: Học cùng nhóm bạn có thể giúp học sinh trao đổi kiến thức, ý kiến và cùng nhau giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình học tập. Tham gia các nhóm học tập cũng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp và học hỏi từ nhau. - Thực hành là chìa khóa thành công: Cuối cùng, thực hành là chìa khóa quan trọng giúp học sinh tự tin và thành công trong kỳ thi môn Ngữ Văn. Học sinh cần thực hành làm bài tập, viết bài, phân tích văn bản thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng làm bài. Việc thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn không phải là điều khó khăn nếu học sinh áp dụng các bí quyết và chiến lược học tập đơn giản trên. Bằng sự kiên trì, nỗ lực và chuẩn bị kỹ lưỡng, học sinh sẽ có cơ hội đạt được kết quả tốt trong kỳ thi và tiến xa trên con đường học văn của mình.
Bí quyết đạt điểm cao môn Ngữ Văn Để đạt điểm cao môn Ngữ Văn, học sinh cần áp dụng những bí quyết và chiến lược học tập hiệu quả. Môn Ngữ Văn không chỉ đòi hỏi kiến thức vững chắc về văn học mà còn yêu cầu sự tự tin, tư duy sáng tạo và khả năng phân tích sâu vấn đề. Dưới đây là một số bí quyết giúp học sinh đạt điểm cao môn Ngữ Văn: - Đọc và hiểu sâu văn bản: Để viết tốt, học sinh cần phải đọc và hiểu sâu về các tác phẩm văn học. Họ cần tìm hiểu về tác giả, bối cảnh sáng tác, ý nghĩa và thông điệp của tác phẩm để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc. Việc hiểu rõ văn bản sẽ giúp học sinh phân tích và đánh giá chính xác hơn. - Luyện viết thường xuyên: Kỹ năng viết là yếu tố quan trọng giúp học sinh thể hiện suy nghĩ và ý kiến của mình. Họ cần luyện viết thường xuyên, từ viết bài văn ngắn đến viết bài luận dài. Qua việc luyện viết, học sinh sẽ cải thiện khả năng biểu đạt và trình bày ý kiến một cách logic và rõ ràng. - Tham gia các hoạt động ngoại khóa: Để phát triển khả năng sáng tạo và tư duy, học sinh nên tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, câu lạc bộ văn học hoặc tham gia các cuộc thi văn học. Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng mà còn mở rộng kiến thức và tạo cơ hội giao lưu, học hỏi từ người khác. - Học từ người khác: Học sinh nên tận dụng cơ hội học hỏi từ người thầy, bạn bè hoặc những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực văn học. Họ có thể nhận được những góp ý, phản hồi xây dựng để cải thiện kỹ năng viết và phân tích văn học của mình. - Thực hành phân tích văn bản: Kỹ năng phân tích văn bản là một yếu tố quan trọng giúp học sinh đạt điểm cao môn Ngữ Văn. Họ cần thực hành phân tích các đoạn văn, bài thơ để hiểu rõ cấu trúc, ngôn ngữ, ý nghĩa và tác dụng của từng phần trong tác phẩm. - Ôn tập và chuẩn bị kỹ lưỡng trước kỳ thi: Trước khi bước vào kỳ thi, học sinh cần ôn tập và chuẩn bị kỹ lưỡng với các dạng bài thi, các tác phẩm văn học quan trọng. Họ cần làm bài tập, giải đề thi mẫu để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện thời gian làm bài. Vậy để đạt điểm cao môn Ngữ Văn, học sinh cần có sự kiên trì, nỗ lực và chiến lược học tập hợp lý. Bằng việc áp dụng các bí quyết trên, họ sẽ có cơ hội phát triển kỹ năng viết và phân tích văn học, từ đó nâng cao thành tích học tập và đạt điểm cao trong môn học quan trọng này.